Luật Quảng cáo-Quảng cáo tại Hà Tĩnh - Quảng cáo Bảo Hưng
Chúng tôi xin chia se với mọi người cho những ai quan tâm cũng như các bạn nào làm quảng cáo bộ luật áp dụng cho nghành quảng cáo:
QUỐC HỘI
Luật số: 16/2012/QH13
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT
QUẢNG CÁO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật quảng cáo.
CHƯƠNG
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Luật này quy định về hoạt động quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động quảng cáo; quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.
2.
Các thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Luật này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích
sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới
thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
2. Dịch
vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá
nhân cung ứng dịch vụ; dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi ích
của xã hội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch
vụ.
3. Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm
thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức
tương tự.
4. Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ
hội ký kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo.
5. Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
của mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.
6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng
cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo.
7. Người phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản
lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng, bao gồm cơ quan báo
chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chương trình văn
hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác.
8. Người chuyển tải sản phẩm quảng
cáo là người trực tiếp đưa các sản
phẩm quảng cáo đến công chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thông
qua hình thức mặc, treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự.
9.
Người tiếp nhận quảng cáo là người
tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo thông qua phương tiện quảng cáo.
10.
Thời lượng quảng cáo là thời
gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo trong một kênh, chương trình phát thanh,
truyền hình; thời gian quảng cáo trong tổng thời gian của một chương trình văn
hoá, thể thao; thời gian quảng cáo trong một bản ghi âm, ghi hình và các thiết
bị công nghệ khác.
11.
Diện tích quảng cáo là phần thể hiện các
sản phẩm quảng cáo trên mặt báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện
tử, xuất bản phẩm, bảng quảng cáo, phương tiện giao thông hoặc trên các phương
tiện quảng cáo tương tự.
12. Sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường.
13.
Màn hình chuyên quảng cáo là phương
tiện quảng cáo sử dụng công nghệ điện tử để truyền tải các sản phẩm quảng cáo,
bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thức tương tự.
Điều
3. Chính sách
của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo
1.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng
cáo.
2.
Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình quảng cáo, nâng cao
chất lượng quảng cáo.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ hiện đại vào việc thiết kế, xây dựng sản phẩm quảng cáo,
đầu tư có hiệu quả vào quảng cáo.
4. Tạo điều kiện và khuyến khích phát triển nguồn nhân
lực cho hoạt động quảng cáo; ưu tiên đầu tư đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho
cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.
5.
Mở rộng hợp tác quốc tế về hoạt động quảng cáo.
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động quảng cáo.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động quảng
cáo.
4. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ trong hoạt động quảng cáo.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực cho hoạt động quảng cáo.
6.
Tổ chức thực hiện công tác khen thưởng trong hoạt động quảng cáo.
7.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo.
8.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động quảng cáo.
Điều
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động
quảng cáo.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
Điều
6. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo
Việc hợp tác
giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ
quảng cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cấm quảng cáo
1.
Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.
Thuốc lá.
3.
Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
4.
Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh
dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
5.
Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
6.
Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
7.
Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có
tính chất kích động bạo lực.
8.
Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có
phát sinh trên thực tế.
Điều
8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
1.
Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.
2.
Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc
gia, an ninh, quốc phòng.
3.
Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
4.
Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn
xã hội.
5.
Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc
ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà
nước.
6.
Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
7.
Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
8.
Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá
nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
9. Quảng cáo không đúng hoặc gây
nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu,
xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
10.
Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất
lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất
lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá
nhân khác.
11.
Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”,
“số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng
minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
12.
Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh.
13.
Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
14.
Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức,
thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình
thường của trẻ em.
15.
Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo
trái ý muốn.
16.
Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu
giao thông và cây xanh nơi công cộng.
Điều 9. Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo
1.
Hội đồng thẩm định sản
phẩm quảng cáo là tổ chức tư vấn trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
giúp Bộ trưởng xem xét và đưa ra kết luận về sự phù hợp của sản phẩm quảng cáo
với quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định
sản phẩm quảng cáo.
2.
Thành phần của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm đại diện Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện của tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo và các
chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
3.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo.
Điều 10. Tổ chức nghề nghiệp về
quảng cáo
1.
Tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về hội.
2.
Tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;
b)
Xây dựng bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo trình Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phê duyệt; tổ chức thực hiện bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng
cáo;
c) Tham gia ý kiến
xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động
quảng cáo; các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quảng
cáo và quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
d) Đề cử đại diện và giới thiệu chuyên gia tham gia
Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền;
đ) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo; tư vấn, cung cấp thông tin,
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quảng cáo và đạo đức nghề nghiệp;
e)
Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh nhằm phát triển thị trường quảng cáo và nâng cao
chất lượng sản phẩm quảng cáo;
g)
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quảng
cáo, xây dựng niềm tin của người tiêu dùng;
h)
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo
1. Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2.
Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo phải chịu trách nhiệm về quyết
định xử lý của mình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
4.
Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động quảng cáo.
CHƯƠNG
II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Điều
12. Quyền và
nghĩa vụ của người quảng cáo
1. Người quảng cáo có các quyền sau:
a) Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của mình;
b) Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo;
c) Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa
phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt;
d) Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau:
a) Cung cấp
cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin
cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách
nhiệm về các thông tin đó;
b)
Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo;
c) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình
trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới
chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực
hiện;
d) Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp
nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền
sau:
a) Quyết định hình thức và phương thức kinh doanh
dịch vụ quảng cáo;
b) Được người quảng cáo cung cấp thông tin trung
thực, chính xác về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo
và các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo;
c) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng quy hoạch
quảng cáo của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa
phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
d) Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
2. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các nghĩa vụ
sau:
a)
Hoạt động theo đúng phạm vi, lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo;
b) Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng
cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo và thực
hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng dịch vụ quảng cáo;
c) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình trực
tiếp thực hiện;
d) Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp
nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo
1. Được quảng cáo trên phương tiện của mình và thu phí dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
2. Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức,
cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo.
3. Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp
nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã ký kết và chịu trách nhiệm
trực tiếp về sản phẩm quảng cáo thực hiện trên phương tiện quảng cáo thuộc
trách nhiệm quản lý của mình.
5. Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
6. Thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người
cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo
1. Lựa chọn người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ
quảng cáo.
2. Chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý của việc cho thuê
địa điểm quảng cáo, phương tiện quảng cáo và an toàn của phương tiện quảng cáo;
thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê địa điểm, phương tiện quảng
cáo đã ký kết.
3. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp lắp,
dựng công trình quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng hoặc chưa được cấp
giấy phép xây dựng.
4. Thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của người
tiếp nhận quảng cáo
1.
Được thông tin trung thực về chất lượng, tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
2.
Được từ chối tiếp nhận quảng cáo.
3.
Được yêu cầu
người quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo bồi thường thiệt hại khi sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng,
số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân
đã quảng cáo.
4.
Được tố cáo, khởi kiện dân sự theo quy định của pháp luật.
5.
Khi tố cáo hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại, phải cung cấp đầy đủ tài liệu,
chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo với cơ quan quản lý nhà nước
và chứng cứ chứng minh thiệt hại mà quảng cáo gây ra; được quyền yêu cầu người
kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo hoặc người quảng cáo
cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo.
CHƯƠNG
III
HOẠT ĐỘNG QUẢNG
CÁO
Mục 1
PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO;
YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN QUẢNG CÁO
Điều
17. Phương tiện
quảng cáo
1. Báo chí.
2. Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị
đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.
3. Các sản phẩm in, bản
ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
4. Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp
đèn, màn hình chuyên quảng cáo.
5. Phương tiện giao thông.
6. Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển
lãm, chương trình văn hoá, thể thao.
7. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng
cáo.
8. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
18. Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
1.
Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội
dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:
a)
Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài
hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;
b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm
được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài;
chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam,
tiếng nước ngoài.
2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước
ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba
phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên
đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc
tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.
Điều
19. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo
1. Nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung
thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và
người tiếp nhận quảng cáo.
2. Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung
quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.
Điều 20. Điều kiện quảng cáo
1. Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài
liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng
nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng tài sản.
4. Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau
đây:
a) Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định
của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu
lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;
b) Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định
của pháp luật về y tế;
c) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy
chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;
d) Quảng cáo sữa và sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật
này phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh
dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có
thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;
đ) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có
giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia
thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc
giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;
e) Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có
giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của
pháp luật;
g) Quảng cáo trang thiết bị y
tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc
giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;
h) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật
phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cấp;
i) Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy
phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;
k) Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ
trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy
chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
5. Chính phủ quy định
điều kiện quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khi có
phát sinh trên thực tế.
Mục 2
QUẢNG CÁO TRÊN BÁO CHÍ, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN
TỬ,
THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI VÀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG KHÁC
Điều
21. Quảng cáo trên báo in
1. Diện tích quảng cáo không được vượt quá 15% tổng diện
tích một ấn phẩm báo hoặc 20% tổng diện tích một ấn phẩm tạp chí, trừ báo, tạp
chí chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt quảng cáo với các nội dung
khác.
2. Cơ quan báo chí được phép ra phụ trương quảng cáo và
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trước ít
nhất 30 ngày tính đến ngày phát hành đầu tiên của phụ trương quảng cáo.
3. Phụ
trương quảng cáo của báo phải đánh số riêng; có cùng khuôn khổ, phát hành kèm
theo số trang báo chính.
4. Trên
trang một của phụ trương quảng cáo phải ghi rõ các thông tin sau:
a) Tên
tờ báo;
b) Tên,
địa chỉ của cơ quan báo chí;
c) Dòng
chữ “Phụ trương quảng cáo không tính vào giá bán”.
5. Không
được quảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang nhất của báo.
Điều
22. Quảng cáo trên báo
nói, báo hình
1. Thời lượng quảng cáo trên báo nói, báo hình không được
vượt quá 10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức
phát sóng, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
2. Thời lượng quảng cáo trên kênh truyền hình trả tiền
không vượt quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ
chức phát sóng, trừ kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
3. Không được phát sóng quảng cáo trong các chương trình
sau:
a) Chương trình thời sự;
b) Chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các
sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc.
4. Mỗi chương trình phim truyện không được ngắt để quảng
cáo quá hai lần, mỗi lần không quá 05 phút. Mỗi chương trình vui chơi giải trí
không được ngắt để quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá 05 phút.
5. Khi thể hiện sản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung
thông tin chính bằng hình thức chạy chữ hoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì
sản phẩm quảng cáo phải được thể hiện sát phía dưới màn hình, không quá 10%
chiều cao màn hình và không được làm ảnh hưởng tới nội dung chính trong chương
trình. Quảng cáo bằng hình thức này không tính vào thời lượng quảng cáo của báo
hình.
6. Cơ quan báo nói, báo hình có nhu cầu ra kênh, chương
trình chuyên quảng cáo phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về báo
chí. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
b) Ý
kiến của cơ quan chủ quản;
c) Bản
sao có chứng thực giấy phép hoạt động báo chí.
7. Trong
trường hợp cơ quan báo chí có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép ra kênh,
chương trình chuyên quảng cáo phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép
đến cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
phép gồm:
a) Đơn
đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép;
b) Bản
sao có chứng thực giấy phép đang có hiệu lực.
8. Trình
tự, thủ tục cấp giấy phép được thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về
báo chí xem xét cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho cơ
quan báo chí; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do;
b) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về
báo chí xem xét, cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho cơ quan báo chí; trường hợp
không cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng
cáo hoặc cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung; cơ quan cấp giấy phép phải gửi bản sao
giấy phép đã cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) nơi cơ quan báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.
Điều
23. Quảng cáo trên báo
điện tử và trang thông tin điện tử
1. Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy
định sau:
a) Không
được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;
b) Đối
với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ
động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5
giây.
2. Quảng cáo trên trang thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại
Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều
24. Quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị
đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác
1. Quảng cáo bằng hình thức gửi tin nhắn, thư điện
tử quảng cáo:
a) Tổ chức, cá nhân chỉ được phép gửi tin nhắn và
thư điện tử quảng cáo khi có sự đồng ý trước của người nhận;
b) Nhà
cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông chỉ được phép gửi tin nhắn, thư
điện tử có nội dung quảng cáo về các dịch vụ của mình; chỉ được gửi tin nhắn
quảng cáo đến điện thoại trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ; không được
gửi quá ba tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại, quá ba thư điện tử đến một
địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
người nhận;
c) Tổ chức, cá nhân quảng cáo phải
bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo; phải chấm dứt ngay việc
gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo nếu người nhận thông báo từ chối quảng cáo
và không được thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối của người nhận.
2. Quảng
cáo bằng các hình thức khác trên phương
tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác phải
tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục 3
QUẢNG CÁO TRÊN CÁC SẢN PHẨM IN, BẢN GHI
ÂM,
GHI HÌNH VÀ CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ KHÁC
Điều
25. Quảng cáo trên các sản phẩm in
1. Đối với các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, chỉ
được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ
sách chuyên về quảng cáo.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh, chỉ được quảng cáo
về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa,
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và
hoạt động của tổ chức, cá nhân được phép xuất bản tài liệu đó.
3. Đối
với tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên
truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học,
nghệ thuật, được quảng cáo không quá 20% diện tích từng sản phẩm. Biểu trưng,
lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của sản
phẩm in.
4. Không
được quảng cáo trên các sản phẩm in là tiền hoặc giấy tờ có giá, văn bằng chứng
chỉ và văn bản quản lý nhà nước.
5. Quảng
cáo trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải ghi rõ
tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng
cáo, số lượng in, nơi in.
Điều
26. Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình
Thời lượng quảng cáo trong bản ghi
âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghi hình
có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổng thời
lượng nội dung chương trình.
Mục 4
QUẢNG CÁO TRÊN BẢNG QUẢNG CÁO, BĂNG-RÔN,
BIỂN HIỆU, HỘP ĐÈN, MÀN HÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO
VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
Điều 27. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
1.
Việc đặt bảng quảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc
gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;
không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng
cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.
Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên,
địa chỉ của người thực hiện.
3.
Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính
trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:
a)
Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới
cùng đối với bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn
ngang;
b)
Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng
cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.
4.
Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.
Điều 28. Quảng cáo trên màn
hình chuyên quảng cáo
1.
Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật này, quy
định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa
phương.
2.
Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không
được dùng âm thanh.
3.
Quảng cáo trên màn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng
âm thanh theo quy định của pháp luật về môi trường.
Điều 29. Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo
trên bảng quảng cáo, băng-rôn
1.
Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng
cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.
2.
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng
cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường
hợp tự thực hiện quảng cáo.
3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị
tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.
5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của
người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường
hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng
cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.
6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với
băng-rôn.
7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.
8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối
với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2
Điều 31 của Luật này.
Điều 30. Trình tự thông báo sản phẩm
quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo
trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến
cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo
15 ngày.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan
có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương xác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu
không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện sản phẩm quảng cáo
đã thông báo. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa
phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời,
biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước
phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan
và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.
2. Việc xây dựng màn
hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn
vào công trình xây dựng có sẵn phải xin
giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong
những trường hợp sau đây:
a) Xây dựng màn hình
chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2)
trở lên;
b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công
trình xây dựng có sẵn;
c) Bảng quảng cáo đứng độc
lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
b)
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
c) Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ
sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê
đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng
độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo
với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với
công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với
trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;
d) Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình
đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng
công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công
trình đã có trước;
đ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể
hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công
trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.
Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết
kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã
có trước.
4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình
quảng cáo được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây
dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ
quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;
b) Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy
hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan
có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch
quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa
phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa
phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản
gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây
dựng của địa phương. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ
quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây
dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép,
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
32. Quảng cáo trên phương tiện giao thông
1.
Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật
này và pháp luật về giao thông.
2.
Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của
phương tiện giao thông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích
mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu
trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên
phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.
Điều 33. Quảng cáo bằng loa phóng
thanh và hình thức tương tự
1.
Quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự tại địa điểm cố định phải
tuân thủ quy định sau:
a)
Quảng cáo không được vượt quá độ ồn cho phép theo quy định của pháp luật về môi
trường;
b)
Không được quảng cáo tại trụ sở cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học,
bệnh viện;
c)
Không được quảng cáo trên hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của
xã, phường, thị trấn.
2. Không được
quảng cáo bằng loa phóng thanh gắn với phương tiện giao thông và các phương
tiện di động khác tại nội thành, nội thị của thành phố, thị xã.
Điều 34. Biển hiệu của tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
1. Biển hiệu phải có các nội dung
sau:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp
(nếu có);
b) Tên cơ
sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c)
Địa chỉ, điện thoại.
2. Việc thể hiện chữ viết trên biển
hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.
3. Kích
thước biển hiệu được quy định như sau:
a) Đối với
biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá
chiều ngang mặt tiền nhà;
b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01
mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng
nhà nơi đặt biển hiệu.
4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát
hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông
công cộng.
5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của
Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Mục 5
QUẢNG CÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VĂN HOÁ,
THỂ THAO,
HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM,
TỔ CHỨC
SỰ KIỆN, ĐOÀN NGƯỜI THỰC HIỆN QUẢNG CÁO,
VẬT THỂ QUẢNG CÁO
Điều
35. Quảng
cáo trong chương trình văn hoá, thể thao
1. Quảng cáo trong chương trình văn hóa, thể thao phải thực hiện theo
pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và thể dục, thể thao.
2. Không
được treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu
trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng
cáo không quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.
3. Quảng cáo trên khu vực sân khấu phải đảm bảo mỹ quan và không được che
khuất tầm nhìn của người xem.
4. Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu và
các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thao không được che khuất Quốc kỳ,
Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn và tầm nhìn của khán giả;
không làm ảnh hưởng đến hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động
viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của ban tổ
chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, y tế, người phục vụ.
Điều 36. Đoàn người thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội
nghị, hội chợ, triển lãm, tổ
chức sự kiện, vật thể quảng cáo
1. Đoàn người thực hiện quảng cáo phải tuân theo các
quy định sau:
a)
Đoàn người thực hiện quảng cáo là đoàn người có từ ba người trở lên mặc trang
phục hoặc mang theo hình ảnh, vật dụng thể
hiện sản phẩm quảng cáo tại một địa điểm hoặc di chuyển trên đường giao
thông;
b)
Đoàn người thực hiện quảng cáo phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn
xã hội; tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
c)
Tổ chức, cá nhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ
quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm
quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và
lộ trình thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với
thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà
không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội
dung đã thông báo.
2.
Hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, người chuyển tải sản phẩm quảng
cáo, vật thể quảng cáo và phương tiện quảng cáo khác phải tuân thủ các quy định
tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm mỹ quan
đô thị, cảnh quan môi trường, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã
hội.
Mục 6
QUY HOẠCH
QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI
Điều
37. Nội dung và nguyên tắc quy hoạch quảng cáo ngoài trời
1.
Quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải xác định địa điểm, kiểu dáng, kích thước,
chất liệu, số lượng các phương tiện quảng cáo trên đường quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ; trong nội thành, nội thị.
2.
Việc xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản sau đây:
a)
Phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo, xây dựng, giao thông và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
b)
Phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm mỹ quan đô thị, an toàn
giao thông và trật tự an toàn xã hội;
d)
Bảo đảm sự thống nhất, hài hòa giữa các địa phương tại các điểm tiếp giáp trên
trục đường quốc lộ, tỉnh lộ;
đ)
Ưu tiên kế thừa các vị trí quảng cáo phù hợp với quy hoạch đã có trước; trong
trường hợp thực hiện hoặc điều chỉnh quy hoạch gây thiệt hại cho tổ chức, cá
nhân thì cơ quan phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm tổ chức đền bù theo quy
định của pháp luật;
e) Lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
quảng cáo và nhân dân.
3.
Chính phủ quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện và
điều chỉnh quy hoạch quảng cáo.
Điều 38. Trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo
thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài
trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;
b) Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn
phù hợp với sự phát triển của địa phương;
c) Niêm yết văn bản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy
hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch quảng cáo ngoài trời.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng
cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;
b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quy
hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành.
CHƯƠNG
IV
QUẢNG CÁO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
39. Quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quảng cáo về sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của Luật
này.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu quảng cáo
về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam phải thuê
người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.
Điều
40. Hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong hoạt động quảng cáo
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ
quảng cáo của Việt Nam theo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
2.
Việc hợp tác, đầu tư nước ngoài trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các
quy định pháp luật về đầu tư.
Điều
41. Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam
1.
Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
2.
Văn phòng đại diện được hoạt động khi có giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp nước ngoài đề nghị thành lập văn phòng đại diện.
3.
Văn phòng đại diện chỉ được xúc tiến quảng cáo, không được trực tiếp kinh doanh
dịch vụ quảng cáo.
4. Chính phủ quy định thẩm quyền, hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài tại Việt Nam.
CHƯƠNG
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
42. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2013.
Pháp
lệnh quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001 hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều
43. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012.
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng